Đáp án : SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KÌ II
LỚP 9 - MÔN NGỮ VĂN
NĂM HỌC 2008-2009
A. HƯỚNG DẪN CHUNG :
- Đề bài gồm bốn câu :
Câu 1 : Kiểm tra kiến thức văn học (tái hiện kiến thức).
Câu 2 : Làm bài tập tiếng Việt (kĩ năng thực hành).
Câu 3 : Nghị luận ngắn về vấn đề tư tưởng, đạo lí.
Câu 4 : Nghị luận văn học.
- Hướng dẫn chấm chỉ nêu những yêu cầu cơ bản làm cơ sở cho GK đánh giá bài làm của HS. Do đó, GK cần căn cứ vào thực tế bài làm của HS để quyết định điểm cho phù hợp, đánh giá đúng năng lực, phát hiện và khuyến khích những bài làm sáng tạo, có những cảm nhận mới, độc đáo
B. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM :
Câu 1 (1 điểm) :
1. Yêu cầu : Chép đúng nguyên văn
Mai về miền Nam thương trào nước mắt
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.
2. Cho điểm:
- Cho trọn điểm khi học sinh chép đúng khổ thơ, không sai chính tả, sai từ, sai trật tự từ, trật tự câu … Cứ hai lỗi nhỏ trừ 0,25 điểm.
Câu 2 ( 1 điểm):
1. Yêu cầu :
- Hàm ý: Học sinh có thể đưa ra một trong hai ý sau:
“Đội bóng huyện chơi không hay”; hoặc “Tôi không muốn bàn luận về chuyện này”.
- Người nói tạo hàm ý bằng cách cố ý vi phạm phương châm quan hệ.
2. Cho điểm: Đáp đúng mỗi ý : 0,5 điểm.
Câu 3 ( 3 điểm):
1. Yêu cầu về nội dung :
Đề yêu cầu học sinh bàn luận, làm rõ quan niệm về lòng dũng cảm, từ đó có quan niệm sống đúng đắn. Đồng thời, qua bài làm, kiểm tra kĩ năng tư duy, kĩ năng lập luận, kĩ năng tạo lập văn bản nghị luận của học sinh. Các ý chính cần có:
- Giải thích khái niệm; nêu ý nghĩa của lòng dũng cảm: dám thể hiện sức mạnh, bản lĩnh trước kẻ thù, trước cái xấu, cái ác, trước các khó khăn trở ngại trong cuộc sống
- Dẫn chứng: một số hành động thể hiện lòng dũng cảm trong cuộc sống hoặc trong sử, sách.
- Trái với lòng dũng cảm là thái độ sợ hãi, hèn nhát; nêu dẫn chứng.
- Cần phân biệt lòng dũng cảm với tính liều lĩnh, hành động nông nổi, thiếu suy nghĩ, hoặc có mục đích xấu xa, ích kỉ.
- Ý nghĩa vấn đề đối với bản thân và đối với lớp trẻ nói chung.
2. Yêu cầu về kĩ năng :
- Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận xã hội; biết lựa chọn các dẫn chứng tiêu biểu làm cơ sở cho lập luận; phối hợp nhuần nhuyễn các thao tác giải thích, chứng minh…
- Bố cục sáng rõ, diễn đạt mạch lạc.
3. Cách cho điểm :
- Điểm 3: Đáp ứng đầy đủ yêu cầu về nội dung và kĩ năng. Văn viết trôi chảy; có quan điểm sống đúng đắn. Chấp nhận vài lỗi nhỏ.
- Điểm 2 : Giải thích được khái niệm, bài làm có khoảng ½ số ý trên; có dẫn chứng; có từ 4-6 lỗi các loại.
- Điểm 1 : Không giải thích, giải thích không chính xác, bài làm thiếu nhiều ý; bố cục lộn xộn; có quá nhiều lỗi các loại…
- Điểm 00 : Không làm bài.
* Lưu ý:
- Chỉ yêu cầu học sinh hiểu khái niệm,có cách diễn đạt tương đương; không yêu cầu đúng từ ngữ của đáp án. Không căn cứ số câu để cho điểm. Dành điểm cho nội dung và kĩ năng làm bài.
- Giám khảo cần nắm vững tinh thần hướng dẫn chấm; xác định các mức điểm chi tiết.